Đường dẫn: Trang chủ Cây giống Kỹ Thuật Trồng Chăm Sóc Cây Dược Liệu

Cây dược liệu

KỸ THUẬT TRỒNG CÂY ĐINH LĂNG

HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG CÂY ĐING LĂNG

Tên khoa học : Polyscias Fruticosa Harms.

Họ Ngũ gia bì (Araliaceae)

Tên Việt Nam: Đinh lăng, cây gỏi cá, đinh lăng lá nhỏ.

dinh_lang_2

Cây Đinh Lăng 2 Năm Tuổi 

 

1. Giới thiệu cây thuốc

1.1. Mô tả

Đinh lăng thuộc loại cây nhỏ, cao 0,8-1,5m, thường được trồng làm cây cảnh trước nhà hoặc chùa, miếu. Cây có lá kép, mọc so le, lá 3 lần xẻ lông chim, mép khía có răng cưa. Hoa nhỏ màu trắng, mọc thành tán. Quả dẹt, dài 3-4mm, dày khoảng 1mm. Lá đinh lăng phơi khô, nấu lên có mùi thơm đặc trưng, dân gian gọi nôm na là mùi "thuốc bắc". Lá tươi không có mùi thơm này.

1.2. Đặc tính sinh thái

Đinh lăng là cây sống nhiều năm, ưa ẩm, ưa sáng nhưng cũng chịu hạn, chịu bóng nhưng không chịu úng ngập. Cây có biên độ sinh thái rộng, phân bố trên khắp các vùng sinh thái, có thể phát triển trên nhiều loại đất nhưng tốt nhất là đất pha cát. Cây phát triển mạnh khi nhiệt độ dưới 250C (từ giữa thu đến cuối xuân).

1.3. Giống  

Đinh lăng là tên gọi cho nhiều loài thuộc chi Polycias họ nhân sâm Araliaceae, hầu hết các loài này được dung làm thuốc.

Phân loại

Đinh lăng, đinh lăng lá nhỏ thường gọi là cây lá gỏi. Tên khoa học: Polyscias fruticosa (L.) Harms tên đồng danh: Nothopanax fruticosus (L.) Miq. Tieghemopanax fruticosus Vig. Đây là loài đang sử dụng nhiều nhất. Các loài khác như:

- Đinh lăng lá tròn: Polyscias balfouriana Baill.

- Đinh lăng trổ: còn gọi là Đinh lăng viền bạc: Polycias guilfoylei (Cogn Marche) Baill.

- Đinh lăng lá to: còn gọi là Đinh lăng ráng Polyscias filicifolia (Merr) Baill.

- Đinh lăng đĩa: Polyscias scutellarius (Burm f) Merr.

- Đinh lăng răng: Lá 2 lần kép, thân màu xám trắng. Polyscias serrata Balf.

Có tài liệu nói: tất cả các loài Đinh lăng đều được dùng làm thuốc. Tài liệu nghiên cứu cây Đinh lăng lá nhỏ làm thuốc của tác giả Việt Nam (Viện y học Quân sự - Đại học Dược Hà Nội - Viện nghiên cứu Đông y - Viện chống lao Trung ương) chứng minh nhiều tác dụng quý để bảo vệ sức khoẻ con người của cây Đinh lăng lá nhỏ.

Theo dân gian, đinh lăng lá nhỏ có hai loại chính: Đinh lăng nếp và đinh lăng tẻ:

+ Đinh lăng nếp: là loại lá nhỏ, xoăn, thân nhẵn, củ to, rễ nhiều và mềm, vỏ bì dày cho năng suất cao và chất lượng tốt. Chọn loại này để trồng khi chọn giống. Chọn cành (cây 2 năm tuổi trở lên) có đường kính trên 15mm, chọn cành bánh tẻ hoặc phần ngọn của cây có màu nâu nhạt, chặt ra từng đoạn 25- 30cm (dùng dao sắc để chặt, tránh bị dập hai đầu) không nên trồng cả cành dài vừa làng phí giống vừa khó chăm sóc. Đầu dưới chấm tro bếp. Đặt vào bầu ươm, vùi đất 2/3 hom. (Dùng túi PE thủng đầu, cho đất khô đập nhỏ trộn với phân chuồng hoai mục vào để làm bầu). Tưới nước, ấn cho chặt đất. Để nơi râm mát, che chắn không cho người và gia súc đụng vào. Khi cành lá phát triển khoảng 5-10cm thì đem trồng.

+ Đinh lăng tẻ: là loại lá sẻ thùy to, vỏ thân xù xì, màu xanh nhạt, củ nhỏ, rễ ít và cứng, vỏ bì mỏng, năng suất thấp. Loại này không nên trồng

2.  Kỹ thuật trồng trọt

2.1. Kỹ thuật làm đất

Đinh lăng là loại cây chịu hạn, không ưa đọng nước, phát triển tốt ở vùng đất pha cát, tơi xốp, có độ ẩm trung bình.

Làm đất trồng đinh lăng: Khi trồng đại trà, diện rộng phải cầy bừa làm đất tơi, lên luống cao 20cm, rộng 50cm. Nếu ở vùng đồi phải cuốc hốc sâu 20cm, đường kính hố 40cm.

2.2.Thời vụ, mật độ (khoảng cách) trồng

Đinh lăng trồng bằng cách giâm cành. Có thể trồng được cả bốn mùa nhưng tốt nhất là giữa xuân.

Thời vụ: Nên trồng vào mùa xuân, từ tháng 1-4. Vào mùa hè cần phải giâm hom giống 20-25 ngày cho ra rễ mới đem trồng. Giâm cành bằng cách đem hom cắm xuống đống cát để trong bóng mát.

Khoảng cách trồng: 40 x 50 cm hoặc 50x50 cm. Mật độ 40.000 đến 50.000 cây/ha.

2.3. Phân bón và kỹ thuật bón phân

Bón lót: mỗi hecta bón lót 10- 15 tấn phân chuồng, 400- 500 kg phân NPK, bón toàn bộ lượng phân lót, tránh bón sát và hôm giống.

Bón thúc: năm đầu vào tháng 6 sau trồng, bón thúc 8kg urê/sào bằng cách rắc vào má luống rồi lấp kín. Cuối năm thứ 2 vào tháng 9 sau đợt tỉa cành, bón thêm phân chuồng 6 tấn/ha và 300 kg NPK+100 kg kali. Bón thúc vào mùa thu, vun đất phủ kín phân bón, để cây có điều kiện phát triển mạnh vào năm sau

2.4. Kỹ thuật trồng

Đặt hom giống cách nhau 50cm, đặt nghiêng hom theo chiều luống, giữa các hom bón lót bằng phân chuồng 4kg/sào và 20kg phân NPK (tránh bỏ phân sát hom giống), sau đó lấp hom, để hở đầu hom trên mặt đất 5cm.

Trồng xong, phủ rơm rạ hoặc bèo tây lên mặt luống để giữ độ ẩm và tạo mùn cho đất tơi xốp. Khi trồng cong, nếu đất khô phải bơm nước ngập 2/3 luống hoặc tưới nước đảm bảo độ ẩm cho đất trong vòng 25 ngày nhưng không để ngập nước. Nếu trời mưa liên tục phải thoát nước ngay để tránh thối hom giống.

Cách trồng: Có hai cách.

1. Kết hợp làm cảnh và thu dược liệu: có thể trồng từng hốc hoặc từng hàng thẳng tắp hoặc theo hình dáng tuỳ thích (như hình thoi, vòng tròn, vòng ô voan...)

a. Trồng từng hốc: đào hốc có đường kính 1m, sâu 35-40cm. Lót đáy hố bằng miếng PE hay nilon cũ (để rễ cây tập trung trong hố, khi thu hoạch sẽ lấy gọn cả bộ rễ một cách dễ dàng). Trộn đất với phân chuồng hoai mục (10kg) cho đầy hố, nén đất xuống rồi trồng cây đã ươm vào, ba cây một hố theo hình tam giác đều, cây cách cây 50cm. Tưới nước và ấn chặt đất xung quanh gốc, rồi vun đất tạo thành vồng có rãnh thoát nước xung quanh. Nếu có bèo tây ủ vào gốc để giữ ẩm là tốt nhất.

b. Trồng theo hàng thẳng hoặc tạo hình dáng: Đào băng rộng 40cm, sâu 35-40cm, rồi lót nilon cũ hoặc PE cũ xuống đáy và trồng cây như trên (không đặt cây theo hình tam giác đều mà chỉnh theo hàng thẳng hoặc hình dáng định trồng)

2. Trồng trên diện tích lớn: làm luống rộng 60cm, cao 35-40cm, bổ hốc thành hai hàng lệch nhau, cây cách cây 50cm. Cho phân hoai mục xuống, lấp đất mỏng, đặt cây đã ươm  vào trồng. Tưới nước rồi ấn chặt đất quanh gốc. Nếu trồng trên đất dốc phải làm luống theo đường đồng mức để tránh trôi màu, thoát nước quá nhanh sau khi mưa.

2.5. Chăm sóc và quản lý đồng ruộng

Đinh lăng là cây phát triển quanh năm, chịu hạn, ít sâu bệnh. Hầu như không cần sử dụng thuốc BVTV. Từ năm thứ 2 trở đi cần tỉa bớt lá và cành, mỗi năm 2 đợt vào tháng 4 và tháng 9. Mỗi gốc chỉ để 1-2 cành to là được.

Năm đầu vào tháng 6 sau trồng, bón thúc 8kg urê/sào bằng cách rắc vào má luống rồi lấp kín. Cuối năm thứ 2 vào tháng 9 sau đợt tỉa cành, bón thêm phân chuồng 300kg/sào và 15 kg NPK+4kg kali. Làm cỏ kịp thời. Bón thúc vào mùa thu, vun đất phủ kín phân bón, để cây có điều kiện phát triển mạnh vào năm sau. Trồng từ 3 năm trở lên mới thu hoạch.

Quản lý đồng ruộng : Kiểm tra thường xuyên tình trạng đồng ruộng, dụng cụ phun thuốc và các bao gói, vệ sinh dụng cụ và sử lý nước thải khi vệ sinh dụng cụ phun thuốc, phòng ngừa khả năng gây ô nhiễm đất trồng và môi trường vùng sản xuất.

2.6. Phòng trừ sâu bệnh

Đinh Lăng là cây phát triển quanh năm, chịu hạn và ít bị sâu bệnh hại. Giai đoạn đầu mới trồng thường bị sâu xám cắt lá mầm và ăn vỏ thân, giai đoạn cây phát triển mạnh hầu như không bị sâu hại mấy.

Trong giai đoạn đầu cần chú ý phòng từ kịp thời tránh ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây. Có thể dùng thuốc hoặc bắt bằng tay vào sáng sớm hoặc chiều muộn. Có thể dùng một số loại thuốc phòng trừ sâu xám như sau: Dùng thuốc đơn TP-Pentin 18EC; Basudin 50EC; Shecpain 36EC; Gottoc 250EC hoặc phối hợp hai loại thuốc khác nhau: Diptere 80WP + Karate 2,5EC; Sevin 40% + Sherpa 25EC; Ganoi 95SP + Abamectin 36EC, Regent 800WG + Sokupi 0,36AS… hoặc dùng một trong các loại thuốc sâu dạng hạt, bột như: Basudin 10H; Vibasu 10G; Furadan 3G; Regent 3G… trộn một phần thuốc với 10 phần đất bột khô rắc vào quanh gốc cây khi cấy trồng có tác dụng phòng trừ sâu xám rất tốt.

3. Thu hái, chế biến, bảo quản

3.1. Thu hoạch chế biến sau thu hoạch

Lá: khi chăm sóc cần tỉa bớt lá  chỗ quá dầy, khi thu vỏ rễ, vỏ thân thì thu hoạch lá trước, sau đó mới chọn hom giống. Lá thu được đem hong gió cho khô là tốt nhất (âm can). Cuối cùng sấy cho thật khô.

- Vỏ rễ, vỏ thân: có thể thu hoạch vào cuối thu năm thứ 2 (cây trồng 5 năm có năng suất vỏ rễ vỏ thân cao nhất). Rễ và thân cây rửa sạch đất cát, cắt rời rễ lớn, hong gió một ngày cho ráo nước (khi bóc vỏ rất dễ) để riêng từng loại vỏ thân, vỏ rễ sau khi bóc. Rễ nhỏ có đường kính dưới 10mm không bóc vỏ. Loại đường kính dưới 5mm để riêng. Phơi, sấy liên tục đến khi khô ròn là được.

Phân loại:

- Loại I: vỏ, rễ cây loại có đường kính (lúc tươi) từ 10mm trở lên.

- Loại II: vỏ thân và vỏ rễ có đường kính dưới 10mm (vỏ thân gần gốc dày trên 2mm).

- Loại III: các loại rễ và vỏ thân mỏng dưới 2mm.

3.2. Bảo quản và vận chuyển

Bảo quản: nơi khô, sạch, chú ý phòng ẩm và mối mọt dễ phát sinh. Bao bì đóng gói: Đóng gói dược liệu bằng túi polyetylen dày khó rách, sau đó buộc chặt đầu tránh không khí sâm nhật làm ẩm, mất mùi thơm, ảnh hưởng đến chất lượng dược liệu. Đóng ngoài là bao gai bền có gi đầu đủ ký hiệu lô, ngày và nơi sản xuất.

Kho bảo quản: ở nơi cao ráo, thoáng mát có cửa thông thoáng, trang bị lệ sắt để đặt sản phẩm, kệ cách tường kho và cách sàn kho 20- 30 cm để tránh ẩm và mối mọt.

Thời gian bảo quản dược liệu: Dược liệu khô đóng gói kỹ trong điều kiện kho bình thường có thể bảo quản: Vỏ rễ, vỏ thân thời hạn sử dụng 2 năm. Nếu chế thành cao lỏng, dung môi rượu 450C sẽ bảo quản được lâu và tiện sử dụng hơn. Lá thời hạn sử dụng 6 tháng.

Vận chuyển: Bao hàng đưa lên xe vận chuyển được đóng thêm một lớp bao tải để khi vận chuyển trên đường tránh rách nát, làm hỏng dược liệu. Dùng xe chuyên biệt để chuyên chở dược liệu.

4. Hồ sơ sản xuất

-  Hồ sơ vùng đất trồng.

-  Hồ sơ nguồn nước tưới.

-  Quy trình kỹ thuật trồng và thu hoạch, chế biến sau thu hoạch.

-  Nhật ký đồng ruộng

-  Hồ sơ đánh giá chất lượng dược liệu và đóng bao gói.

-  Hồ sơ khai báo xuất sứ.

KỸ THUẬT TRỒNG CÂY BA KÍCH

HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG CÂY BA KÍCH

Tên khoa học: Morinda officinalis How.

Họ cà phê: Rubiaceae.

Tên Việt Nam: Ba kích, Dây ruột gà, Ba kích thiên, Liên châu ba kích, Chẩu phòng xì (Mông), Sáy cáy (Thái), Thau tày cáy (Tày), Chồi hoàng kim (Mường), Chày kiàng đòi (Dao).

Cay_ba_kch

Cây ba kích

qua_ba_kch

Quả ba kích

Re_cu_ba_kch

 Củ ba kích

1-2013-03-14-1313

Ba Kích giống

1. Giới thiệu cây thuốc

1.1. Mô tả

Ba kích là cây sống lâu năm, dạng dây leo cuốn vào giá thể. Rễ có thịt dầy, hình trụ tròn, cong queo, thắt thành từng đoạn như ruột gà, được chế biến sử dụng làm thuốc. Thân hình trụ tròn, phân nhánh nhiều. Cành non có lông thô màu nâu khi già nhẵn không lông. Lá đơn nguyên, mọc đối chéo chữ thập, có cuống. Lá kim nhỏ hợp thành ống màu xám nâu. Phiến lá hình elip thuôn dài, lá non màu tím có lông, lá già màu xanh không lông. Cụm hoa ở nách lá hay đầu cành. Hoa nhỏ màu trắng ngà. Quả khi còn non màu xanh, khi chín màu hồng.

Mùa hoa quả: Tháng 4 đến tháng 12.

1.2. Điều kiện sinh thái

Cây Ba kích mọc hoang ở hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam như: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Giang, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, Ninh Bình, Thanh Hoá và Nghệ An. Ngoài ra còn có ở Trung Quốc, Ấn Độ, Lào và Triều Tiên.

Cây thích ứng rộng với điều kiện sinh thái. Cây ưa sáng ở giai đoạn trưởng thành, chịu bóng nhất là cây dưới 2 năm tuổi (khi cây non là cây ưa bóng, khi trưởng thành là cây ưa sáng). Cây tồn tại và phát triển tốt ở điều kiện nhiệt độ từ 22,5° - 23,1°C, chịu được nhiệt độ tối thấp tuyệt đối - 2,8°C và tối cao tuyệt đối 41,4°C. Độ ẩm không khí trung bình từ 82- 89%. Lượng mưa bình quân năm từ 1420,7 - 2574,5 mm. Ba kích ưa đất feralit đỏ vàng và đất feralit giầu mùn trên núi, đất thịt ẩm mát. Cây sinh trưởng sau 5 đến 7 năm mới thu dược liệu, năng suất bình quân 8- 12kg củ tươi/gốc, càng để lâu năm sản lượng càng cao chất lượng dược liệu càng tốt.

2. Trồng trọt

2.1. Chọn vùng trồng và quản lý đất trồng

Vùng trung du và miền núi thấp phía Bắc là vùng phân bố tự nhiên của cây Ba kích nên chọn là vùng sản xuất. Đất trồng là đất đồi núi độ cao dưới 600 m, tầng đất dày. Khu đất trồng cách xa khu dân cư, khu công nghiệp, không có nguy cơ gây ô nhiễm đất bởi các tác nhân ngoại cảnh khác (chăn thả gia súc, đổ chất thải khu dân cư, không dưới chân đường điện cao thế vv..).

Quản lý đất trồng. Cây trồng trước đó ít nhất 3 năm có quy trình trồng trọt không gây ô nhiễm đất. Phân tích đánh giá thành phần đất không có nguy cơ nhiễm các yếu tố độc hại cho sản phẩm cây trồng (Hàm lượng kim loại năng, nitrat, vi sinh vật gây hại không vượt quá quy định). Quản lý chặt chẽ quá trình sử dụng đất và định kỳ đánh giá lại nền đất trồng .

2.2. Nước tưới và quản lý nguồn nước

Nước tưới cho vùng trồng Ba kích sử dụng vào mùa khô, cần đánh giá các nguồn nước suối cung cấp về thành phần và hàm lượng kim loại nặng, vi sinh vật gậy hại không vượt quá quy định. Nguồn nước mặt tràn vào vùng trồng Ba kích trong mùa mưa cần được đánh giá có mang yếu tố gậy ô nhiễm không và có giải pháp phòng ngừa sớm (nước từ khu dân cư, từ vùng đổ phế thải, từ khu công nghiệp hoặc từ các vùng đang có ô nhiễm). Nguồn nước dùng thường xuyên phải được kiểm tra đánh giá định kỳ.

2.3. Giống và kỹ thuật nhân giống

Ba kích là cây thuốc có thể trồng bằng hạt và bằng hom thân. Trong sản xuất chủ yếu trồng bằng cây giống gieo ươm từ hạt, chỉ khi thiếu giống, tận dụng giống mới trồng bằng hom thân.

a) Nhân giống bằng hạt

Quả Ba kích được thu hoạch từ các cây mẹ lâu năm sinh trưởng phát triển bình thường, cây mẹ khỏe mạnh. Chọn quả chắc mẩy, không thối làm giống. Sau khi chà xát lớp vỏ quả, đãi sạch, loại bỏ hạt lép lửng, chỉ chọn những hạt mẩy làm giống (hạt được đổ vào thùng nước 3% muối ăn, chỉ lấy những hạt chim dưới đáy thùng, hạt được rửa sạch nước muối đem phơi dưới nắng nhẹ đến khô).  Hạt giống được bảo quản trong kho lạnh.

Có thể gieo ươm hạt giống trực tiếp trên đồng ruộng. Cách tốt nhất là gieo ươm trong thùng cát, lượng hạt càng nhiều thì thùng càng phải lớn hoặc nhiều thùng, cát được làm sạch, khử trùng bằng cách rang hay sấy nóng, để nguội.

Thùng phía dưới để toàn cát, lượng nước thấm trong số cát này đạt bão hoà sẽ duy trì độ ẩm trong thùng lâu hơn. Hạt Ba kích khô ngâm nước 24 giờ, loại bỏ những hạt nổi và hạt lửng. Hạt vớt lên trộn đều với cát theo tỷ lệ 1/5, vẩy nước cho đủ ẩm, rải đều lượng giống trên mặt cát trong thùng sau đó rải một lớp cát mỏng lên trên, phun nhẹ nước cho đủ ẩm, đậy kín, để ở điều kiện trong nhà, trong vườn ươm có mái che.

Chọn vườn ươm nơi mát mẻ, ít nắng, thoáng và có điều kiện theo dõi bảo vệ thường xuyên. Khi hạt ủ trong thùng cát bắt đầu mọc rễ, mầm, đổ cát và hạt ra, chọn hạt đã mọc mầm cho vào bầu, hạt chưa mọc mầm cho vào thùng ủ tiếp. Bầu là túi PE thủng 2 đầu kích thước 15 x 8 cm.

Đất vào bầu: Đất thịt vườn ươm (tốt nhất là đất đồi feralis vàng đỏ) cuốc lên, đập nhỏ, loại bỏ rễ cây, rễ cỏ và các tạp chất khác. Trộn với phân chuồng hoai mục theo tỉ lệ 3/1, trộn đều đổ đất vào bầu.

Cách thứ hai: Khi hạt trong thùng cát nảy mầm có đôi lá thứ nhất xoè to và bắt đầu có đôi lá thứ hai, nhẹ nhàng nhổ từng cây lên trồng vào bầu.

Sau khi cây mầm đã vào bầu, đem bầu xếp thành luống ở vườn ươm. Luống chìm 1/3 bầu để giữ bầu khỏi đổ và giữ ẩm tốt. Vườn ươm phải được vệ sinh sạch sẽ, rào chắn cẩn thận.

Thường xuyên tưới nước giữ ẩm, làm sạch cỏ dại và phải che nắng cho cây con không để ánh nắng trực tiếp chiếu vào. Chú ý chống ủng cho vườn ươm triệt để sau cơn mưa và phòng trừ sâu, chuột cắn cây con.

Cây con cao 20 - 30 cm bắt đầu vươn ngọn leo, thân mập khoẻ, không dấu hiệu sâu bệnh, là đạt tiêu chuẩn cây giống đưa ra trồng ở ruộng sản xuất.

b) Nhân giống bằng hom

Chặt thân cây Ba kích 2-3 tuổi thành các đoạn ngắn, mỗi đoạn có 3 - 4 mắt đem trồng. Phương pháp này được áp dụng phổ biến ở Trung Quốc. Ngoài ra, ở Trung Quốc còn có phương pháp nhân giống bằng rễ.

2.4.   Kỹ thuật trồng trọt

2.4.1. Thời vụ trồng

Thời vụ gieo ươm hạt vào tháng 1 hàng năm để mùa xuân hè tháng 5-7 có cây xuất đi trồng, đảm bảo tỷ lệ cây sống cao, sinh trưởng thuận lợi, đồng thời đỡ tốn công chăm sóc cây con trên diện tích lớn. Cây gieo ươm muộn từ năm trước đủ tiêu chuẩn cây con trồng vào tháng 4-6 .

2.4.2. Kỹ thuật làm đất

Chọn đất feralit đỏ vàng trên núi thấp hoặc đất thịt nhẹ pha cát tơi xốp có tầng canh tác dày. Đất ẩm mát, cao, tốt nhất là đất đồi feralit giàu mùn. Phát đốt dọn sạch các loại cây tạp. Đất ruộng (nương bậc thang) được cày sâu nhưng không được lật tầng đế cày lên. Đất được làm ải từ cuối năm trước. Cày ải xong 5 - 7 ngày phải bừa ải giữ ẩm cho đất. Đến vụ trồng Ba kích phải bừa lại để đất nhỏ, tơi xốp, nhặt sạch các tạp chất trên ruộng, lên luống cao 20cm, mặt luống 60cm rãnh luốn 20cm, bổ hốc trên mặt luống trước khi trồng kích thước 30 x 30cm sâu 20cm. Đất đồi dốc không cày làm đất  mà cuốc hố theo hàng đồng mức cách nhau 1m, cách hàng 1,5-2m, kích thước hố 40 x 40cm sâu 30cm. Cuốc hốc để ải trước khi trồng ít nhất 15 ngày.

2.4.3. Phân bón

  • Bón lót: Phân chuồng hoai mục 15 - 20 tấn/ ha.
  • Bón thúc: Ba năm đầu vào tháng 5 sau khi làm cỏ vun gốc tưới nước phân chuồng pha loãng (3 - 5 tấn/ha/năm) hoặc nước phân đạm urê pha loãng 20% (80 kg/ha/năm).

2.4.4. Mật độ khoảng cách trồng

Trồng trên đất canh tác tơi xốp thì hệ rễ Ba kích rất phát triển. Mật độ khoảng cách trồng thường là:

Mật độ 8.500 cây/ha với khoảng cách trồng 1 m x 1,2 m –  1cây.

Mật độ 10.000 cây/ha với khoảng cách 1 m x 1 m – 1 cây.

2.4.5. Kỹ thuật trồng

Đào hố 30 cm x 30 cm hoặc 40 cm x 40 cm, sâu 20 -30cm, đổ 2 - 3 kg phân chuồng hoai mục trộn với đất mùn (đất mật) đầy hố (không được để hố trũng đọng nước làm thối cổ rễ cây khi mưa). Mỗi hố trồng một cây đã được xé bỏ bầu, lấp đất đầy hố, lèn chặt gốc và tưới nước ngay. Trồng vào ngày trời râm mát càng tốt.

2.4.6. Chăm sóc và quản lý đồng ruộng

Cây trồng xong, cắm cây che nắng hoặc làm giàn che nắng ngay và tưới nước giữ ẩm khoảng 7-10 ngày. Tưới cây vào buổi sáng không tưới vào buổi chiều, phát hiện cây chết trồng giặm ngay. Mùa xuân năm thứ hai giặm lần cuối. Hàng năm làm cỏ, xới xáo, vun gốc cho cây vào tháng 5 và tháng 8.

Khi cây vươn ngọn cần cắm giàn leo. Vào cuối năm thứ hai hoặc đầu năm thứ ba, cắm giàn leo cho từng gốc gồm 3 cọc mỗi cọc dài 1,5-2 m cắm theo hình chóp nón cho cây leo tạo bụi lớn vào các năm sau.

Quản lý đồng ruộng: kiểm tra định kỳ, luôn vệ sinh đồng ruộng sạch cây cỏ và các phế thái các vật thể có nguy cơ gây ô nhiễm trên đồng ruộng. Chăm sóc đúng thời gian và đúng quy trình kỹ thuật, cung cấp đủ ẩm cho cây nhất là giai đoạn cây con và mùa nắng hạn.

2.4.7. Phòng trừ sâu bệnh

Trong hai năm đầu, kiểm tra thường xuyên để diệt trừ kịp thời sâu cắn ngọn và lá non. Từ năm thứ 3, cây đã tạo thành bụi khá lớn, sâu phá hoại không đáng kể. Sâu hại thường gặp là rệp làm thui ngọn và lá non, phòng trừ bằng cách rắc tro bếp vào buổi chiều. Cây bị bệnh nấm mắt cua làm đốm lá thì phun trừ bằng dung dịch boocđô.

Phòng trừ sâu bệnh bằng cách vệ sinh vườn sạch sẽ, thoát nước kịp thời và triệt để sau mưa.

2.4.8. Chế độ luân canh hoặc xen canh

Ba kích là cây trồng lâu năm, sau 5 - 6 năm mới khai thác. Nếu sản xuất thâm canh, sau thu hoạch chuyển sang trồng cây khác như Hà thủ ô đỏ, khoai lang, hoài sơn, 2 - 3 năm sau trồng lại. Có thể trồng xen canh với cây ăn quả hoặc cây công nghiệp , cây lâm nghiệp dài ngày. ở Trung Quốc, người ta thường trồng xen các loại cây như: sắn, gừng, lạc, khoai sọ… vào ruộng trồng Ba kích.

3. Thu hoạch, chế biến bảo quản

3.1. Thu hoạch

Cây trồng sau 5 năm có thể thu hoạch được. Thời vụ thu hoạch vào giai đoạn sau khi quả chín (tháng 10- 11). Đào rộng cần tránh làm sây sát, đứt đoạn rễ ở nhiều chỗ.

3.2. Chế biến

Củ đào về rửa sạch, loại bỏ rễ con, ủ 18- 24 giờ, phơi nắng nhẹ đến khi phần thịt rễ dẻo lại (2 ngày nắng nhẹ) độ ẩm còn khoảng 50 %, đập nhẹ hoặc nén nhẹ cho dẹp phần thịt rễ. Không làm nát hoặc bong phần thịt rễ ra khỏi lõi gỗ, sau đó tiếp tục phơi cho khô hẳn (độ ẩm không quá 13 %) cắt thành đoạn 10-13 cm. Củ hình cong queo, có dạng chuỗi hạt, vỏ có màu nâu nhạt, xù xì, có vân cứng. Mặt cắt rễ có màu tím xám hoặc nâu hồng. Ba kích khô có vị hơi ngọt. Dược liệu đựng trong bao 2 lớp: trong bao nilông buộc kín ngoài bao gai có ghi nhẫn đầy đủ: mã lô sản xuất, nơi và ngày đóng gói.

Phương pháp bào chế

  • Chế thường: Rửa sạch Ba kích sau khi thu hoạch, bỏ lõi. Có thể đồ cho mềm để bỏ lõi (khi còn nóng). Thái đoạn  dài 3- 4 cm. Phơi khô độ ẩm không quá 13%.
  • Ba kích tẩm rượu: Ba kích đã chuẩn bị ở trên, tẩm rượu, ủ 30 phút cho ngấm đều. Sao nhỏ lửa tới khô.
  • Ba kích tẩm muối: Ba kích sau khi bỏ lõi, thái lát. Tẩm với nước muối 5% (đủ ẩm và đều), ủ 30 phút đến 1 giờ. Sao nhỏ lửa đến khi dược liệu có màu vàng. Cũng có khi người ta đun trực tiếp Ba kích với nước muối (tỷ lệ: 1kg muối cho 10 kg Ba kích), đun trong 2 giờ. Ba kích chuyển màu đen là được, phơi khô.

4. Bảo quản, vận chuyển

Ba kích được đóng gói trong loại bao bì tốt, hai lớp. Dược liệu được để trong kho đạt tiêu chuẩn, trên kệ kê cao khỏi mặt sàn, nơi khô ráo, thoáng mát, luôn được kiểm tra tránh mốc mọt. Nếu phát hiện chớm bị mốc cần phơi khô lại ngay, lấy bàn chải chải cho sạch, không được rửa bằng nước.

Vận chuyển bằng xe chuyên dụng.

5. Hồ sơ sản xuất

- Hồ sơ vùng đất trồng.

- Hồ sơ nguồn nước tưới.

- Quy trình kỹ thuật trồng và thu hoạch, chế biến sau thu hoạch

- Nhật ký đồng ruộng

- Hồ sơ đánh giá chất lượng dược liệu và đóng bao gói

- Hồ sơ khai báo xuất sứ.

Đăng nhập

Hỗ trợ online

Hỗ trợ trực tuyến

Đối tác

tamdao.vinhphuc.gov.vn
captreotaythien.vn

Đơn vị thực hiện: Công Ty Cổ Phần Nông Dược Tam Đảo
Đơn vị sản xuất: TRUNG TÂM CÂY GIỐNG CÂY NGUYÊN LIỆU TAM ĐẢO
Địa chỉ: Quan Ngoại - Tam Quan - Tam Đảo - Vĩnh Phúc.
Điện thoại:  02112467567  DĐ: 0983370687 - 0982.709709  -  0973.767.718
E-mail: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
Website: cayxanhtamdao.com
Website dược liệu:  cayduoclieu.com

© 2013 CÂY DƯỢC LIỆU. CÔNG TY ĐỐI TÁC HÀ NỘI
Công ty CP giống cây trồng Trung ương
Website: www.vietnamseed.com.vn
Trung tâm Giống cây trồng Hà Nội đồng hành cùng nông nghiệp đô thị
Website: nongnghiep.vn
Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung ương
Website: www.hua.edu.vn
Thiết kế - Marketing online VINANA CORP.